Trong siêu âm người ta sử dụng sóng có tần số từ 0,7-3,3 nhằm tăng tối đa hấp thu năng lượng của các mô mềm. Các sóng này tai người không thể nghe thấy được.
Làm thế nào để tạo ra sóng siêu âm? Thông thường người ta sẽ sử dụng một dòng điện xoay chiều cao tần lên tinh thể trong đầu phát của máy siêu âm. Dưới tác động của dòng điện xoay chiều, các tinh thể giãn nở tương ứng. Khi tinh thể nở to ra, nó sẽ ép các vật chất lại, khi co lại sẽ làm loãng vật chất. Sự thay đổi ấy hình thành nên sóng siêu âm.
Tại sao khi siêu âm trị liệu thường dùng một loại gel để dẫn? Do sự phản xạ âm giữa không khí và đầu phát lên tới 100%, vì vậy trong điều trị siêu âm, người điều trị sẽ lót giữa da và đầu phát một lớp mỡ hoặc gel để siêu âm qua nước, bàng quang hoặc truyền âm vào cơ thể.
CÁC TÁC DỤNG TRONG SIÊU ÂM TRỊ LIỆU
* Tác dụng nhiệt
Nhiệt trong siêu âm có thể mang đến sự thư giãn, giảm đau nhức ở các phần được điều trị, tăng hoạt động của tế bào, làm giãn mạch máu, gia tăng tuần hòa, tăng quá trình đào thải, giải quyết được hoàn toàn hiện tượng viêm.
* Tác dụng cơ học
Dưới tác động của sóng siêu âm, các ion nội và ngoại bào vận động liên tục, góp phần thhay đổi tính thấm và hoạt tính của màng tế bào.
* Tác dụng của siêu âm trị liệu
Dưới tác động nhiệt và tác động cơ học, siêu âm đem đến rất nhiều tác dụng trong y học đặc biệt là trong ngành Vật lý trị liệu, đóng góp lớn vào thành công chung của nền y học nước nhà.
Siêu âm trị liệu liên tục tại các mức nhiệt nông hoặc sâu có thể điều trị các cơn co thắt, giảm đau. Siêu âm xung hoặc liên tục có thể làm lành các mô bị tổn thương một cách nhanh chóng, điều trị chấn thương hoặc viêm cấp mô mềm, viêm cấp thần kinh ngoại biên, loét da, gãy xương.
CHỈ ĐỊNH TRONG SIÊU ÂM TRỊ LIỆU
Siêu âm trị liệu dùng để điều trị các trường hợp
- Tổn tương khớp, phần mềm, xương sau chấn thương
- Bệnh lý về thần kinh ngoại vi
- Bệnh lý về tuần hoàn ngoại vi
- Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ
- Bệnh lý cơ quan nội tạng
- Giảm đau, giảm co thắt
CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH SIÊU ÂM TRỊ LIỆU
Siêu âm trị liệu không được dùng tại các bộ phận như mắt, não, tủy, tim, cơ quan sinh dục, vùng bị chảy máu hoặc nhiễm trùng, khối u, viêm tắc tĩnh mạch. Đồng thời cần cẩn trọng trong điều trị các bệnh liên quan đến gãy xương, đầu sụn tăng trưởng, vùng vú giả, hoặc viêm cấp.
Siêu âm điều trị ít gây ra tác dụng phụ, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra bỏng nếu dùng không đúng cách.
CÁC THÔNG SỐ ĐIỀU TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRỊ LIỆU
Tần số: Tần số được lựa chọn tùy theo độ sâu của các mô cần điều trị. Đối với các mô sâu 5cm, người bệnh có thể dùng tần số 1MHz, 1-2cm dùng tần số 3MHz.
Chu kỳ xung: Chu kỳ xung được tùy chọn theo các mục tiêu của siêu âm trị liệu, có thể dùng chu kỳ xung 100% hoặc 20% đều phụ thuộc vào mục đích điều trị.
Cường độ: Cũng giống chu kỳ xung, cường độ được điều chỉnh theo các mục tiêu điều trị để người bệnh cảm thấy thoải mái nhất và đem đến tác dụng điều trị tốt nhất.
Thời gian điều trị: Thông thường là 5-10 phút tùy theo mục tiêu điều trị. Nếu siêu âm điều trị để kích thích sự lành xương thì thời gian điều trị có thể dài hơn với cường độ thấp hơn.
Số lần điều trị: tùy thuộc theo các mục tiêu điều trị và hướng dẫn của bác sĩ.
TIẾN HÀNH SIÊU ÂM TRỊ LIỆU TRONG Y HỌC NHƯ THẾ NÀO?
Đầu tiên, các bác sĩ cần khám lâm sàng và đánh giá các biểu hiện, thiết lập các mục tiêu trong điều trị.
Nếu xác định được siêu âm trị liệu là phương thức can thiệp phù hợp thì sẽ bắt đầu tiên hành điều trị. Cách tiến hành: bôi một lượng gel dẫn vừa đủ lên vùng điều trị, lựa chọn đầu âm điện tích phù hợp, thông số phù hợp. Sau đó, tiến hành đặt đầu âm lên vùng điều trị, bật máy, di chuyển đầu âm trong vùng điều trị trong suốt khoảng thời gian điều trị.
Kết thúc siêu âm trị liệu, tháo bỏ chất dẫn âm khỏi đầu âm và bệnh nhân, sau đó đánh giá lại các thay đổi.
Liều lượng điều trị
Siêu âm điều trị ở chế độ liên tục:
- Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
- Cường độ trung bình: 0,5 – 1 Watt/cm2.
- Cường độ cao: 1 – 1,5 Watt/cm2.
Siêu âm trị liệu chế độ xung:
- Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
- Cường độ trung bình: 0,5 – 1,2 Watt/cm2.
- Cường độ cao: 1,2 – 3 Watt/cm2.
- Thời gian điều trị ngắn: 3 – 5 phút.
- Thời gian điều trị trung bình: 5 – 10 phút.
- Thời gian điều trị dài: 10 – 15 phút.
- Ngày điều trị: 1 – 2 lần.
- Tổng liều điều trị 7-10 ngày.