1. KHÁI NIỆM:
- Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô cơ trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của thành động mạch. Huyết áp sẽ thay theo tâm trạng, hoạt động và sức khỏe của mỗi con người.
- Huyết áp được đo bằng hai con số ( ví dụ: 130/90 mmHg, 140/80 mmHg). Số cao hơn gọi là huyết áp tâm thu ( huyết áp tối đa ), còn số thấp hơn là huyết áp tâm trương ( huyết áp tối thiểu ). Theo JNC-VI được gọi là tăng huyết áp là khi huyết áp tối đa lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg.
- Tăng huyết áp được chia làm hai thể:
+ Tăng huyết áp nguyên phát ( vô căn không có nguyên nhân).
+Tăng huyết áp thứ phát ( có nguyên nhân ).
2. NGUYÊN NHÂN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP:
2.1: Tăng huyết áp thứ phát:
- Bệnh thận: hay gặp là bệnh viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận, u thận,...
- Bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, hội chứng Cohn ( Cường Aldosteron cường giáp ), u tủy thượng thận...
- Bệnh tim mạch: hở van động mạch chủ (gây tăng huyết áp tâm thu đơn độc), hẹp eo động mạch chủ (gây tăng huyết áp chi trên), hẹp xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến động mạch thận.
- Do thuốc: các hormone ngừa thai, cam thảo, corticoid, các thuốc chống trầm cảm.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Các nguyên nhân khác: bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri, đa hồng cầu, toan hô hấp,...
2.2: Tăng huyết áp nguyên phát:
3. TRIỆU CHỨNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP:
- Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Đôi khi người bệnh có thể thấy đau đầu, đau ngực, khó thở khi có cơn tăng huyết áp, tim đập nhanh. Hoặc những triệu chứng của tổn thương cơ quan đích: nhìn mờ, đau ngực dữ dội, tiểu máu, liệt nửa người (đột quỵ não)…nhưng khi có những triệu chứng này tiên lượng thường không tốt. Nên đến bệnh viện kiểm tra tình hình sức khỏe nhé.
4. ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ MẮC BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP:
- Tuổi tác càng lớn, nguy cơ bị tăng huyết áp càng cao.
- Béo phì, thừa cân.
- Ăn mặn gây tăng huyết áp bởi muối làm tăng hấp thu nước vào máu.
- Chế độ ăn giàu chất béo, nhất là chất béo bão hòa.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình của bạn có người mắc bệnh cao huyết áp thì nguy cơ bạn cũng mắc bệnh này rất cao.
- Giới tính: Đàn ông sau 45 tuổi có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn phụ nữ. Phụ nữ có nguy cơ bị huyết áp cao sau mãn kinh.
- Lười vận động, không tập luyện thể dục.
- Uống nhiều bia, rượu, thuốc lá.
- Căng thẳng tâm lý, stress,..
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:
- Các biến chứng tim mạch: bệnh động mạch vành và suy tim là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.
- Các biến chứng về não: tai biến mạch não (bao gồm cả xuất huyết não và nhũn não); bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật,...
- Các biến chứng về thận: vữa xơ động mạch sớm và nhanh, xơ thận gây suy thận dần dần,...
- Các biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa
- Các biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người.
6. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP:
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Thay đổi lối sống: có lối sống lành mạnh và khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát mức huyết áp tốt hơn. Do đó người bệnh cần dành thời gian thư giãn, nghỉ ngơi điều độ, tránh lo âu, làm việc quá sức, căng thẳng thần kinh và bị lạnh đột ngột. Ngoài ra, người bệnh cũng cần tăng cường các hoạt động thể chất như đi bộ, tập các bài tập vận động vừa phải 30 – 60 phút mỗi ngày.
+ Duy trì cân nặng lý tưởng: cố gắng giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9. Nếu béo phì cần tích cực giảm cân, đạt được cân nặng lý tưởng.
+ Chế độ ăn uống hợp lý: khuyến khích ăn nhóm thực phẩm giàu chất xơ: gạo lứt, rau xanh, quả chín. Nên ăn quả chín dạng miếng/múi, không ép/xay hay vắt lấy nước để tăng cường chất xơ. Nên ăn các loại thực phẩm nhiều acid béo omega 3: cá hồi, cá thu… Đặc biệt, không nên ăn mỡ, nội tạng động vật, các loại sản phẩm chế biến sẵn: cá hộp, thịt muối, dưa cà muối, các món kho, rim, muối, các loại nước sốt, nước chấm mặn… Không uống các loại đồ uống có cồn: bia, rượu…
- Điều trị dùng thuốc: sử dụng một trong các loại thuốc sau:
- Thuốc lợi tiểu.
- Thuốc giao cảm alpha hoặc beta.
- Thuốc ức chế hấp thụ canxi.
- Các chất ức chế men chuyển, ức chế angiotensin II.
==> Qua bài viết trên ta nhận biết được một số triệu chứng tăng huyết áp điển hình nhất giúp bạn chẩn đoán sớm, thăm khám và điều trị kịp thời, tránh bệnh diễn tiến nghiêm trọng, gây ra hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, dù khỏe mạnh bạn cũng nên khám sức khỏe định kì nhất là những gia đình có tiền sử bệnh. Người bệnh cần theo dõi lâu dài, thường xuyên đo huyết áp bằng máy đo huyết áp tại nhà và tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ.