Huyệt hợp cốc có tác dụng gì
1. Huyệt hợp cốc nằm ở đâu?
Vị trí huyệt hợp cốc nằm trên nền thịt, giữa ngón cái và ngón trỏ, hơi lệch về phía với ngón trỏ, trên đường giữa đi qua xương bàn ngón hai. Bên ngoài da, hợp cốc nằm gần cuối của rãnh xuất hiện khi ngón tay cái khép lại với ngón trỏ.
Một số phương pháp để xác định huyệt hợp cốc nằm ở đâu:
- Tại chỗ gấp ngón cái, uốn cong ngón cái, chêm ngang lòng bàn tay giữa các ngón tay, duỗi ngón cái thẳng ra. Cuối cùng là điểm ở đầu lồi cầu cơ, khi đưa ngón cái và ngón trỏ sát vào nhau, là vị trí huyệt hợp cốc.
- Xác định vị trí của xương bàn ngón thứ 2 và lấy điểm ở giữa là hợp cốc.
2. Huyệt hợp cốc có tác dụng gì?
Huyệt hợp cốc là vị trí kích thích nhằm để đuổi gió (gió lạnh hoặc gió nhiệt) và giải phóng bề mặt bị đau nhức:
- Điều hòa: Kích thích chức năng khuếch tán của phổi. Vị trí huyệt hợp cốc rất quan trọng đối với các vấn đề liên quan đến phổi, dễ bị cảm lạnh dưới mọi hình thức, hạn chế bất kỳ sự tấn công nào của tác nhân ngoại cảnh làm cản trở phổi.
- Giải phóng gió bên ngoài và giải phóng bề mặt. Hợp cốc có thể làm cơ thể toát mồ hôi khi có gió xâm nhập từ bên ngoài để xua đuổi tà khí, nên huyệt hợp cốc có tác dụng dùng trong tán phong.
- Điểm bổ âm: Kinh lạc dương là kinh mạch giàu khí huyết nên có thể đi vào hai kinh mạch này (ruột và dạ dày) để hút năng lượng và do đó phân tán các chướng ngại vật và hết đau. Các điểm của các kinh mạch này là một trong những điểm quan trọng nhất để tăng cường năng lượng, bao gồm cả hợp cốc và huyệt túc tam lý, huyệt khí hải.
- Liên quan đến ruột già, huyệt hợp cốc có tác dụng tác động lên các vấn đề của ruột già (táo bón, trung tiện đường ruột)
- Bấm huyệt hợp cốc sẽ tác động lên tất cả các vấn đề của khuôn mặt (đặc biệt là mũi, miệng và mắt), do kinh mạch của huyệt đạo này. Đối với bất kỳ vấn đề nào trên khuôn mặt, người bấm huyệt có thể tự bấm huyệt hợp cốc để nhắm mục tiêu trên vùng mặt và cả để giảm nhức đầu
- Điểm tăng cường năng lượng tuyệt vời, do vị trí hợp cốc có khả năng làm tăng âm và nâng cao năng lượng dương lên đầu. Do đó, bấm huyệt hợp cốc được ứng dụng cho những người có vấn đề về năng lượng không di chuyển đủ lên đầu, gây ra các triệu chứng như chóng mặt , choáng váng, sắc mặt xanh xao.
- Giảm đau: huyệt hợp cốc có tác dụng làm dịu và chống co thắt, đặc biệt nếu cơn đau ảnh hưởng đến dạ dày, ruột hoặc tử cung. Hơn nữa, huyệt hợp cốc có tác dụng giảm đau xa, như hội chứng vai gáy
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh con
- Bình tĩnh tâm trí (liên quan đến huyệt thái xung cũng như huyệt thần đinh, huyệt Bản Thần.
3. Khi nào cần bấm huyệt hợp cốc?
- Trong trường hợp sợ lạnh.
- Điều hòa nguyên khí, cả khi đổ mồ hôi hoặc không đổ mồ hôi
- Có vấn đề trên mặt, bao gồm:
- Mũi: chảy nước mũi, chảy máu cam, cảm lạnh, viêm xoang
- Mắt: viêm kết mạc, lẹo mắt, rối loạn thị giác, đau mắt, cảm giác bỏng rát
- Miệng: loét miệng, viêm xoang, đau răng, đau họng, hắt hơi, đau họng, apxe họng
- Đau đầu: liệt mặt, đau dây thần kinh sinh ba và đau đầu vùng trán, phù mặt. sưng mặt, nhức đầu, không nói được
- Tai: điếc, ù tai , quai bị
- Da liễu ngứa: nổi mụn nhọt, mụn mủ
- Hội chứng tắc nghẽn kinh mạch gây đau: trong liệt nửa người (lúc đầu), đau cánh tay và co rút các ngón tay, đau và tàn tật vận động của chi trên, đau lưng dưới, đau vùng vai - cổ
- Phụ khoa: sinh khó (chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ chậm, thai chết lưu), chóng mặt sau sinh, sa tử cung, đau bụng kinh, hạ đường huyết, vô kinh
- Sốt và rét xen kẽ như sốt rét, kiết lỵ
- Táo bón
- Suy nhược thần kinh , hưng cảm, mất ngủ. Ngoài ra, hợp cốc còn được coi là huyệt có hiệu quả trong việc điều trị đau đầu (đơn phương hoặc toàn thể), ở bất kỳ vùng nào của hộp sọ, gây ra bởi sự tấn công từ tác nhân gây bệnh bên ngoài.
4. Sự kết hợp của huyệt hợp cốc với các huyệt đạo khác
Huyệt Quang Minh: Hợp Cốc là điểm chính để phân tán Phong khí bên ngoài, làm sáng tỏ Nội nhiệt và bổ âm Khí. Ngoài ra, huyệt đạo này còn là điểm tổng thể của khuôn mặt. Có nghĩa là, bấm huyệt hợp cốc còn giúp điều chỉnh bảy lỗ thông của đầu và đặc biệt là mắt. Trong khi đó, huyệt Quang minh là huyệt liên lạc của kinh mạch Túi mật, được liên kết trực tiếp với kinh tuyến Gan chi phối mắt.
Huyệt Phục Lưu: điều tiết mồ hôi phù hợp
Huyệt Khúc Trì: đuổi hơi ẩm, nhiệt và gió
Huyệt Thái Xung: tổ hợp các huyệt đạo để điều trị co giật (co giật do nhiệt miệng, động kinh, co gựt ở trẻ sơ sinh,...), co cứng cơ mặt (mí mắt, lông mày, môi), co cứng cơ (mặt, tay chân,...) và co cứng (cơ, gân , mặt, tay chân).
Huyệt Tam Âm Giao: điều trị trở ngại khi chuyển dạ (sinh đẻ khó)
Huyệt Địa Cơ: đau bụng kinh do khí và huyết bị ứ trệ.
Huyệt Nam Quế và huyệt Phong Chi: xua tan tà gió, giải thoát bề mặt, hết đau nhức.
Huyệt Túc Tam Lý và huyệt Bá Hội: tăng cường năng lượng trung tâm, trí tuệ và giảm đau.
Huyệt Zu San Li, huyệt Bá Hội và huyệt Khúc Viên: cải thiện xuất huyết
Huyệt Nội Đình: đau răng, đau dây thần kinh sinh ba. Cảnh báo, tránh bấm huyệt này trong thời kỳ mang thai.
5. Cách bấm huyệt hợp cốc như thế nào?
Để thực hành bấm huyệt hợp cốc, cần tuân thủ theo các bước như sau:
- Đặt ngón tay cái của bàn tay kia lên vị trí huyệt hợp cốc và ngón trỏ trên lòng bàn tay cũng tại vị trí tương ứng.
- Dùng ngón tay cái chuyển động tròn nhỏ cho đến khi cảm nhận được điểm đó. Bàn tay giữ huyệt hợp cốc nên được thả lỏng, tránh khiến cho huyệt hợp cốc bị đau. Duy trì áp lực này trong 10 đến 15 giây.
- Điều chỉnh áp lực bấm huyệt hợp cốc theo màu sắc và hơi nhả ra trong trường hợp quá đau.
Tóm lại, vị trí huyệt hợp cốc nằm trên bàn tay và là một điểm hữu ích giúp xoa dịu cho hầu hết mọi loại đau nhức, đặc biệt là đối với cơn đau quanh mặt và vùng đầu. Điều này là do huyệt hợp cốc là huyệt đạo ban đầu của kinh mạch ruột già kết nối với vùng đầu và mặt. Vì vậy, việc tự xoa bóp bấm huyệt hợp cốc để giảm đau đúng cách sẽ đạt được một cách hiệu quả và an toàn.