1. Biểu hiện của bệnh
-
Mất khả năng kiểm soát cơ bắp khuôn mặt:
- Một bên của khuôn mặt trở nên yếu đuối hoặc mất khả năng cử động. Điều này có thể dẫn đến việc mất khả năng nói chóp nghép hoặc mất khả năng cười một cách đều đặn.
-
Bóp méo khuôn mặt:
- Có thể xuất hiện bóp méo khuôn mặt, làm cho một bên của mặt trở nên không đối xứng.
-
Khó khăn khi nhắm mắt:
- Một bên của miệng có thể trở nên méo và khó khăn khi nhắm mắt.
-
Khó khăn khi ăn và uống:
- Mất khả năng kiểm soát cơ bắp trong quá trình ăn và uống có thể dẫn đến tình trạng rơi thức ăn hoặc nước khi đang ăn uống.
-
Nước mắt và nước nọng:
- Có thể xuất hiện vấn đề về sản xuất nước mắt và nước nọng, có thể dẫn đến mắt khô hoặc mắt chảy nước
-
Khó khăn khi nói chuyện:
- Có thể gặp khó khăn khi phát âm các từ hoặc âm thanh ch ch, j, hoặc s.
-
Mất khả năng ngửi (nếu có tổn thương gặp nhiễm khuẩn):
- Nếu dây thần kinh số 7 bị ảnh hưởng do nhiễm trùng, có thể gây ra mất khả năng ngửi.
2. Nguyên nhân gây ra bệnh
Liệt mặt, liệt dây thần kinh số 7 do nhiều nguyên nhân gây ra .Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh
-
Nhiễm trùng Viral: Nhiễm trùng viral là nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt dây thần kinh số 7. Virus Herpes simplex (HSV) thường được liên kết mạnh mẽ với bệnh này.
-
Herpes Zoster (Virus varicella-zoster): Virus varicella-zoster gây ra thủy đậu và zona. Khi virus này tái phát ở dạng zona, nó có thể gây ra liệt dây thần kinh số 7.
-
Bệnh Lyme: Vi khuẩn Borrelia burgdorferi, gây ra bệnh Lyme, cũng có thể dẫn đến liệt dây thần kinh số 7, đặc biệt là trong các trường hợp không được điều trị kịp thời.
-
Tổn thương Dây thần kinh: Tổn thương trực tiếp hoặc áp lực lên dây thần kinh số 7 có thể dẫn đến liệt. Điều này có thể xuất phát từ chấn thương, phẫu thuật, hoặc các vấn đề khác ảnh hưởng đến khu vực này.
-
Bất kỳ Tình trạng Viêm nhiễm hoặc Tăng áp: Các tình trạng như viêm nhiễm, như viêm nhiễm tai giữa, hoặc tăng áp huyết có thể gây ra áp lực trên dây thần kinh và dẫn đến liệt cơ khuôn mặt
3 Điều trị bằng phương pháp châm cứu trong bao lâu
Việc điều trị bằng châm cứu sẽ tùy vào tình trạng của bệnh nhân , phác đồ châm cứu cũng dựa theo đó để điều trị. Câu hỏi điều trị bằng phương pháp châm cứu liệt dây thần kinh số 7 trong bao lâu cũng được mọi người quan tâm. Hiện nay chưa có thông số cụ thể chính xác , điều trị phụ thuộc tình trạng và tính hồi phục của bệnh. Mỗi ngày châm cứu 1 lần , mỗi lần điều trị trong 15- 20 phút và tiếp tục điều trị trong thời gian 1 tháng đến khi bệnh có chuyển biến tốt.
Châm cứu ảnh hưởng tích cực đến bệnh như:
-
Tăng cường dòng máu và năng lượng: Châm cứu được cho là có thể kích thích dòng máu và năng lượng xung quanh các điểm châm cứu, có thể giúp cải thiện tuần hoàn máu và cung cấp dưỡng chất cho các tế bào thần kinh.
-
Giảm cảm giác đau và sưng: Châm cứu có thể giúp giảm cảm giác đau và sưng xung quanh khu vực bị liệt, giảm đi một số triệu chứng không thoải mái.
-
Kích thích hoạt động thần kinh: Châm cứu có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thần kinh, giúp kích thích sự hoạt động của các dây thần kinh bị ảnh hưởng.
-
Giảm căng thẳng và căng thẳng tâm lý: Châm cứu có thể có tác động tích cực đối với tâm trạng và trạng thái tinh thần của bệnh nhân, giúp giảm căng thẳng và căng thẳng tinh thần.
4. Các thể bệnh theo Y Học Cổ Truyền
Cơ sở lý luận Y Học Cổ Truyền: Theo YHCT do phong hàn, phong nhiệt xâm phạm hoặc do sang chấn, chấn thương vùng đầu mặt làm cho khí huyết của các kinh lạc vùng đầu mặt bị ứ trệ không thông mà gây nên bệnh. Các thể bệnh theo Y Học Cổ Truyền gồm:
- Phong hàn phạm kinh lạc: thường bao gồm các triệu chứng liệt 1⁄2 mặt và các triệu chứng khác như Y Học Hiện Đại kèm theo người bệnh có sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Bệnh thường khởi phát khi thay đổi thời tiết trở lạnh hoặc người bệnh sau khi người bệnh bị nhiễm lạnh.
- Phong nhiệt phạm kinh lạc: triệu chứng bệnh giống liệt mặt do phong hàn, nhưng người bệnh có sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
- Huyết ứ kinh lạc: triệu chứng liệt xuất hiện sau chấn thương hoặc sau làm thủ thuật vùng hàm mặt.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị liệt VII ngoại biên bằng nội khoa như: Thuốc kháng viêm, tăng dẫn truyền thần kinh, vật lý trị liệu phục hồi chức năng và y học cổ truyền (châm cứu, xoa bóp bấm huyệt...). Nhưng châm cứu luôn là phương pháp được lựa chọn ưu tiên hàng đầu do hiệu quả điều trị an toàn và đạt kết quả tốt (≥ 90% bệnh nhân phục hồi hoàn toàn). Hiện nay có nhiều kỹ thuật châm cứu khác nhau như: điện mãng châm, điện nhĩ châm, ôn châm... Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà người thầy thuốc sử dụng phương pháp châm cứu và huyệt vị khác nhau (do phong hàn dùng phương pháp ôn châm, do phong nhiệt dùng phương pháp điện châm).
5. Quy trình điện châm cứu điều trị liệt dây thần kinh số 7 ngoại vi
Điện châm là phương pháp sử dụng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt vị châm cứu để chữa bệnh. Đây là phương pháp điều trị kết hợp giữa châm cứu (Y Học Cổ Truyền) và dòng điện (Y Học Hiện Đại). Do có nhiều ưu điểm nên điện châm được xem phương pháp chủ lực trong châm cứu hiện nay.
5.1. Chỉ định
Chỉ định người bệnh bị liệt mặt nguyên phát (liệt Bell)
5.2. Chống chỉ định
Người bệnh liệt mặt thứ phát chưa điều trị ổn định các triệu chứng tâm thần kinh và các triệu chứng toàn thân liên quan.
5.3. Các huyệt thường dùng
Toản trúc, Tình minh, Dương bạch, Ngư yêu, Thái dương, Quyền liêu, Nghinh Hương, Ế phong, Thừ tương, Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc.
5.4. Chuẩn bị dụng cụ vật tư y tế cần dùng
Kim châm cứu vô khuẩn (hiện nay thường dùng kim 01 lần), bông, cồn, pince, khay quả đậu, máy điện châm hai tần số bổ tả hoạt động tốt, hộp chống shock, máy đo huyết áp, tai nghe.
5.5. Thực hiện kỹ thuật
- Xác định vị trí các huyệt vị, sát khuẩn da tại vị trí huyệt vị, lần lượt tiến hành kỹ thuật châm kim vào huyệt vị theo công thức đã xác định.
- Lắp điện cực lên kim châm cứu (vị trí các rắc nối dẫn điện vào kim châm cứu trên từng huyệt vị tùy theo yêu cầu điều trị là châm bổ hay tả). Bật công tắc cho máy chạy, xem đèn báo, vặn núm điều chỉnh công suất điện tăng từ từ, đạt đến mức độ yêu cầu của điện thế và cường độ thích ứng với từng người bệnh. Khi đó người bệnh cảm thấy dễ chịu hay hơi căng tức nhưng chịu đựng được.
Theo dõi người bệnh trong suốt quá trình điều trị, đề phòng tai biến và biến chứng có thể xảy ra. Tai biến thường gặp là vựng châm: người bệnh bồn chồn, hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí vựng châm: Tắt máy châm cứu, rút kim châm, cho người bệnh nằm nghỉ, ủ ấm, giải thích động viên tinh thần người bệnh, theo dõi mạch và huyết áp cho người bệnh.
Thời gian tiến hành một lần điện châm thường là 20 – 30p, châm cứu có thể tiến hành đến khi người bệnh phục hồi thì kết thúc liệu trình điều trị.
*ĐÔNG Y VIỆT*
Chuyên điều theo phương pháp y học cổ truyền .
#thoát_vị_cột_sống_cổ #thoát_vị_cột_sống_lưng
#đau_lưng #Thoát_vị_c4c5c6c7 #Thoát_vị_l4l5s1 #đau_cổ_vai_gáy #đai_lưng
#cơ_sở_điều_trị_cơ_xương_khớp_tốt, #thoát_vị_đĩa_đệm,#Điều_trị_thoát_vị_đĩa_đệm,
#thoái_hóa_cột_sông,#Các_vấn_đề_về_xương_khớp
Nếu có thắc mắc liên hệ số: 0388.973.514 để được tư vấn